-"Monks, I will teach you about one who dwells in heedlessness and one who dwells in heedfulness. Listen and pay careful attention, I will speak."


-" Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về trú phóng dật và trú không phóng dật. Hăy lắng nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói."

 

"As you say, lord," the monks responded.


"Thưa vâng, bạch Thế Tôn." Các Tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said: "And how does one dwell in heedlessness? When a monk dwells without restraint over the faculty of the eye, the mind is stained with forms cognizable via the eye. When the mind is stained, there is no joy. There being no joy, there is no rapture. There being no rapture, there is no serenity. There being no serenity, he dwells in suffering. The mind of one who suffers does not become centered. When the mind is uncentered, phenomena (dhammas) don't become manifest. When phenomena aren't manifest, one is classed simply as one who dwells in heedlessness."


Thế Tôn nói như sau: "Và này các Tỷ-kheo, thế nào là trú phóng dật? Ai sống không nhiếp hộ nhăn căn, này các Tỷ-kheo, thời tâm người ấy bị nhiễm ô (vyàsincati) đối với các sắc do mắt nhận biết. Với người tâm bị nhiễm ô thời không có hân hoan. Do không có hân hoan nên không có hỷ. Do không có hỷ nên không có khinh an. Do không khinh an nên khổ an trú. Với người đau khổ, tâm không có thể định tĩnh. Do tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ. Do các pháp không hiển lộ, người ấy được gọi là người an trú phóng dật."

 

-When a monk dwells without restraint over the faculty of the ear ...
-When a monk dwells without restraint over the faculty of the nose...
-When a monk dwells without restraint over the faculty of the tongue...
-When a monk dwells without restraint over the faculty of the body...


-Ai sống không nhiếp hộ nhĩ căn, này các Tỷ-kheo,...
-Ai sống không nhiếp hộ tỷ căn, này các Tỷ-kheo,...
-Ai sống không nhiếp hộ thiệt căn, này các Tỷ-kheo,...
-Ai sống không nhiếp hộ thân căn, này các Tỷ-kheo,...

 

When a monk dwells without restraint over the faculty of the intellect, the mind is stained with ideas cognizable via the intellect. When the mind is stained, there is no joy. There being no joy, there is no rapture. There being no rapture, there is no serenity. There being no serenity, he dwells in suffering. The mind of one who suffers does not become centered. When the mind is uncentered, phenomena (dhammas) don't become manifest. When phenomena aren't manifest, one is classed simply as one who dwells in heedlessness.


Ai sống không nhiếp hộ ư căn, tâm bị nhiễm ô đối với các pháp do ư nhận biết. Với người tâm bị nhiễm ô thời không có hân hoan. Do không hân hoan nên không có hỷ. Do không có hỷ nên không có khinh an. Do không có khinh an nên khổ an trú. Với người đau khổ, tâm không có thể định tĩnh. Do tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ. Do các pháp không hiển lộ, người ấy được gọi là người an trú phóng dật.

 

This is how one dwells in heedlessness.


Như vậy, này các Tỷ-kheo, là an trú phóng dật.

 

And how does one dwell in heedfulness?
-When a monk dwells with restraint over the faculty of the eye, the mind is not stained with forms cognizable via the eye. When the mind is not stained, there is joy. There being joy, there is rapture. There being rapture, there is serenity. There being serenity, he dwells in ease. The mind of one at ease becomes centered. When the mind is centered, phenomena (dhammas) become manifest. When phenomena are manifest, one is classed simply as one who dwells in heedfulness.


Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, là an trú không phóng dật?
-Ai sống nhiếp hộ nhăn căn, tâm không bị nhiễm ô đối với các sắc do mắt nhận biết. Với người tâm không bị nhiễm ô thời hân hoan sanh. Do có hân hoan nên hỷ sanh. Do có hỷ sanh nên thân được khinh an. Do thân khinh an nên cảm lạc thọ. Với người an lạc, tâm được định tĩnh. Do tâm định tĩnh, các pháp được hiển lộ. Do các pháp được hiển lộ, người ấy được gọi là người trú không phóng dật.

 

-When a monk dwells with restraint over the faculty of the ear ...
-When a monk dwells with restraint over the faculty of the nose...
-When a monk dwells with restraint over the faculty of the tongue...
-When a monk dwells with restraint over the faculty of the body...


-Ai sống nhiếp hộ nhĩ căn, này các Tỷ-kheo,...

-Ai sống nhiếp hộ tỷ căn, này các Tỷ-kheo,...

-Ai sống nhiếp hộ thiệt căn, này các Tỷ-kheo,...

-Ai sống nhiếp hộ thân căn, này các Tỷ-kheo,...

 

When a monk dwells with restraint over the faculty of the intellect, the mind is not stained with ideas cognizable via the intellect. When the mind is not stained, there is joy. There being joy, there is rapture. There being rapture, there is serenity. There being serenity, he dwells in ease. The mind of one at ease becomes centered. When the mind is centered, phenomena (dhammas) become manifest. When phenomena are manifest, one is classed simply as one who dwells in heedfulness.


Ai sống nhiếp hộ ư căn, tâm không bị nhiễm ô đối với các pháp do ư nhận biết. Với người tâm không bị nhiễm ô thời hân hoan sanh. Do có hân hoan nên hỷ sanh. Do có hỷ tâm nên thân được khinh an. Do thân khinh an nên cảm lạc thọ. Với người an lạc, tâm được định tĩnh. Do tâm định tĩnh, các pháp được hiển lộ. Do các pháp được hiển lộ, người ấy được gọi là người trú không phóng dật.

 

"This is how one dwells in heedfulness."


Như vậy, này các Tỷ-kheo, là trú không phóng dật.

 

See also: SN 48.56.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |